(HBTV) Ngày 17/4/2025, Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã thống nhất chủ trương sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã. Theo đó, tỉnh thực hiện sắp xếp, sáp nhập 151 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc 10 huyện, thành phố thành 46 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc tỉnh, (bao gồm 42 xã và 4 phường). Giảm 105 xã, phường, thị trấn tương đương 69,5%. Cụ thể như sau:
(1) Thành lập phường Thống Nhất, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 phường, gồm: Phường Thái Bình, phường Dân Chủ, phường Thống Nhất và xóm Nưa, xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc. Với tổng diện tích tự nhiên là 55,211 km2, quy mô dân số là 22.897 người.
(2) Thành lập phường Kỳ Sơn, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 phường, xã, gồm: Phường Kỳ Sơn, xã Mông Hóa và xã Độc Lập. Với tổng diện tích tự nhiên là 115,698 km2, quy mô dân số là 20.319 người.
(3) Thành lập phường Hòa Bình, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 07 phường, gồm: Phường Trung Minh, phường Đồng Tiến, phường Phương Lâm, phường Quỳnh Lâm, phường Tân Thịnh, phường Hữu Nghị và phường Thịnh Lang. Với tổng diện tích tự nhiên là 39,318 km2, quy mô dân số là 78.605 người.
(4) Thành lập phường Tân Hòa, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 phường, xã, gồm: Phường Tân Hòa, xã Hòa Bình, xã Yên Mông. Với tổng diện tích tự nhiên là 56,986 km2, quy mô dân số là 14.316 người.
(5) Thành lập xã Thịnh Minh, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Thịnh Minh, xã Hợp Thành, xã Quang Tiến. Với tổng diện tích tự nhiên là 89,215 km2, quy mô dân số là 19.198 người.
(6) Thành lập xã Cao Phong, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, thị trấn, gồm: Thị trấn Cao Phong, xã Thu Phong và xã Hợp Phong. Với tổng diện tích tự nhiên là 77,765 km2, quy mô dân số là 20.372 người.
(7) Thành lập xã Mường Thàng, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 xã, gồm: Xã Nam Phong, xã Tây Phong, xã Dũng Phong và xã Thạch Yên. Với tổng diện tích tự nhiên là 91,579 km2, quy mô dân số là 19.883 người.
(8) Thành lập xã Thung Nai, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Bắc Phong, xã Bình Thanh và xã
Thung Nai. Với tổng diện tích tự nhiên là 86,340 km2, quy mô dân số là 10.600 người.
(9) Thành lập xã Đà Bắc, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 xã, thị trấn, gồm: Thị trấn Đà Bắc, xã Tú Lý, xã Toàn Sơn và Hiền Lương. Với tổng diện tích tự nhiên là 136,799 km2, quy mô dân số là 19.834 người.
(10) Thành lập xã Tiền Phong, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 02 xã, gồm: Xã Tiền Phong và xã Vầy Nưa (trừ xóm Nưa điều chỉnh về phương án thành lập phường Thống Nhất). Với tổng diện tích tự nhiên là 116,308 km2, quy mô dân số là 5.246 người.
(11) Thành lập xã Cao Sơn, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 02 xã, gồm: Xã Cao Sơn và xã Tân Minh. Với tổng diện tích tự nhiên là 124,928 km2, quy mô dân số là 8.872 người.
(12) Thành lập xã Tân Pheo, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Tân Pheo, xã Đồng Chum và xã Giáp Đắt. Với tổng diện tích tự nhiên là 139,379 km2, quy mô dân số là 10.528 người.
(13) Thành lập xã Đức Nhàn, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 02 xã, gồm: Xã Mường Chiềng và xã Nánh Nghê. Với tổng diện tích tự nhiên là 107,598 km2, quy mô dân số là 7.389 người.
(14) Thành lập xã Quy Đức, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 04 xã, gồm: Xã Trung Thành, xã Đoàn Kết, xã Yên Hòa và xã Đồng Ruộng. Với tổng diện tích tự nhiên là 146,975 km2, quy mô dân số là 9.462 người.
(15) Thành lập xã Mường Động, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 xã, gồm: Xã Đông Bắc, xã Hợp Tiến, Xã Tú Sơn và xã Vĩnh Tiến. Với tổng diện tích tự nhiên là 144,68 km2, quy mô dân số là 26.092 người.
(16) Thành lập xã Nật Sơn, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 xã, gồm: Xã Xuân Thủy, xã Hùng Sơn, Xã
Bình Sơn, và xã Đú Sáng. Với tổng diện tích tự nhiên là 154,66 km2, quy mô dân số là 28.940 người.
(17) Thành lập xã Hợp Kim, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Kim Lập, xã Sào Báy và xã Nam Thượng. Với tổng diện tích tự nhiên 86,28 km2, quy mô dân số 21.033 người.
(18) Thành lập xã Dũng Tiến, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Cuối Hạ, xã Nuông Dăm và xã
Mỵ Hòa. Với tổng diện tích tự nhiên 101,10 km2, quy mô dân số 20.000 người.
(19) Thành lập xã Kim Bôi, trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, thị trấn, gồm: Thị trấn Bo, xã Vĩnh Đồng và xã Kim Bôi. Với tổng diện tích tự nhiên 64,57 km2, quy mô dân số 35.915 người.
(20) Thành lập xã Ngọc Sơn, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Ngọc Sơn, xã Ngọc Lâu và xã Tự Do. Với tổng diện tích tự nhiên 114,63 km2, quy mô dân số 8.981 người.
(21) Thành lập xã Quyết Thắng, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Quyết Thắng, xã Chí Đạo và xã Định Cư. Với tổng diện tích tự nhiên 59,7 km2, quy mô dân số 22.746 người.
(22) Thành lập xã Thượng Cốc, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Thượng Cốc, xã Văn Sơn và xã Miền Đồi. Với tổng diện tích tự nhiên 58,374 km2, quy mô dân số 18.430 người.
(23) Thành lập xã Lạc Sơn, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, thị trấn, gồm: Thị trấn Vụ Bản, xã Hương Nhượng và xã Vũ Bình. Với tổng diện tích tự nhiên 58,103 km2, quy mô dân số 27.500 người.
(24) Thành lập xã Đại Đồng, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Tân Mỹ, xã Ân Nghĩa và xã Yên Nghiệp. Với tổng diện tích tự nhiên 81,365 km2, quy mô dân số 24.353 người.
(25) Thành lập xã Yên Phú, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Xuất Hóa, xã Yên Phú và xã Bình Hẻm. Với tổng diện tích tự nhiên 63,698 km2, quy mô dân số 19.850 người.
(26) Thành lập xã Mường Vang, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Quý Hòa, xã Tuân Đạo và xã
Tân Lập. Với tổng diện tích tự nhiên 69,797 km2, quy mô dân số 20.853 người.
(27) Thành lập xã Nhân Nghĩa, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Nhân Nghĩa, xã Văn Nghĩa và xã
Mỹ Thành. Với tổng diện tích tự nhiên 81,367 km2, quy mô dân số 19.456 người.
(28) Thành lập xã Lạc Thủy, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 xã, thị trấn, gồm: Thị trấn Chi Nê, xã Đồng Tâm, xã Khoan Dụ và xã Yên Bồng. Với tổng diện tích tự nhiên 90,70 km2, quy mô dân số 24.529 người.
(29) Thành lập xã An Nghĩa, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, thị trấn, gồm: Thị trấn Ba Hàng Đồi, xã Phú Nghĩa và xã Phú Thành. Với tổng diện tích 95,73 km2, quy mô dân số 27.556 người.
(30) Thành lập xã An Bình, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Thống Nhất, xã Hưng Thi và xã An Bình. Với tổng diện tích 127,40 km2, quy mô dân số 18.952 người.
(31) Thành lập xã Lương Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 05 xã, thị trấn và 01 phần của xã Cao Sơn, gồm: Xã Hòa Sơn, xã Lâm Sơn, xã Tân Vinh, xã Nhuận Trạch, thị trấn Lương Sơn và một phần xã Cao Sơn. Với tổng diện tích tự nhiên 122,142 km2; quy mô dân số 45.522 người.
(32) Thành lập xã Cư Yên, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Cao Sơn, xã Liên Sơn, xã Cư Yên. Với tổng diện tích tự nhiên 120,209 km2, quy mô dân số 31.695 người.
(33) Thành lập xã Cao Dương, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Thanh Sơn, xã Thanh Cao và xã Cao Dương. Với tổng diện tích tự nhiên 113,373 km2, quy mô dân số 36.783 người.
(34) Thành lập xã Pà Cò, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Pà Cò, xã Hang Kia, xã Cun Pheo và 03 xóm: Tam Hoà, Bò Báu, Bò Liêm của xã Đồng Tân. Với tổng diện tích tự nhiên 115,764 km2, quy mô dân số 11.334 người.
(35) Thành lập xã Bao La, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Bao La, xã Xăm Khoè và xã Mai Hịch. Với tổng diện tích tự nhiên 104,262 km2, quy mô dân số 12.409 người.
(36) Thành lập xã Mai Hạ, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, gồm: Xã Vạn Mai, xã Mai Hạ và xã Chiềng Châu. Với tổng diện tích tự nhiên 71,871 km2, quy mô dân số 10.317 người.
(37) Thành lập xã Mai Châu, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 xã, thị trấn, gồm: Thị trấn Mai Châu, xã Nà Phòn, xã Tòng Đậu, xã Thành Sơn và 05 xóm : Phiêng Xa, Vắt, Tiểu Khu, Bâng, Đồng Bảng của xã Đồng Tân. Với tổng diện tích tự nhiên 147,741 km2, quy mô dân số 19.143 người.
(38) Thành lập xã Tân Mai, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 02 xã, gồm: Xã Sơn Thuỷ và xã Tân Thành. Với tổng diện tích tự nhiên 130,713 km2, quy mô dân số 7.924 người.
(39) Thành lập xã Tân Lạc, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 05 xã, thị trấn, gồm: Xã Ngọc Mỹ, xã Đông Lai, xã Thanh Hối, Xã Tử Nê và thị trấn Mãn Đức. Với tổng diện tích tự nhiên 139,897 km2, quy mô dân số 42.031 người.
(40) Thành lập xã Mường Bi, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 xã, gồm: Xã Mỹ Hòa, xã Phong Phú và xã Phú Cường. Với tổng diện tích tự nhiên 94,787 km2, quy mô dân số 20.931 người.
(41) Thành lập xã Mường Hoa, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 xã, gồm: Xã Phú Vinh và xã Suối Hoa. Với tổng diện tích tự nhiên 104,541 km2, quy mô dân số 8.563 người.
(42) Thành lập xã Toàn Thắng, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 xã, gồm: Xã Nhân Mỹ, xã Lỗ Sơn và xã Gia Mô. Với tổng diện tích tự nhiên 71,100 km2, quy mô dân số 15.427 người.
(43) Thành lập xã Vân Sơn, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 xã, gồm: Xã Quyết Chiến, xã Vân Sơn và xã Ngổ Luông. Với tổng diện tích tự nhiên 120,533 km2, quy mô dân số 9.197 người.
(44) Thành lập xã Yên Thủy, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 xã, thị trấn, gồm: Thị trấn Hàng Trạm, xã Lạc Thịnh và xã Phú Lai. Với tổng diện tích tự nhiên 76,189 km2, quy mô dân số 24.012 người.
(45) Thành lập xã Yên Trị, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 xã, gồm: Xã Đoàn Kết, xã Hữu Lợi, xã Ngọc Lương và xã Yên Trị. Với tổng diện tích tự nhiên 81,97 km2, quy mô dân số là 27.005 người
(46) Thành lập xã Lạc Lương, trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 xã, gồm: Xã Đa Phúc, xã Lạc Lương, xã Lạc Sỹ và xã
Bảo Hiệu. Với tổng diện tích tự nhiên 130,400 km2, quy mô dân số 25.289 người
Như vậy, sau khi sắp xếp, tỉnh Hòa Bình còn 46 ĐVHC cấp xã (gồm 42 xã và 04 phường); giảm 105 ĐVHC cấp xã (87 xã, 08 phường, 10 thị trấn), tương ứng giảm 69,5% số lượng đơn vị hành chính cấp xã so với hiện nay.
* Phương án sắp xếp tổ chức đảng cấp huyện, cấp xã
Thành lập 46 đảng bộ xã, phường (mới) trực thuộc Tỉnh ủy, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với việc sắp xếp tổ chức đơn vị hành chính cấp xã (khi có Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội).
* Kết thúc hoạt động của 10 đảng bộ cấp huyện, gồm:
(1) Đảng bộ thành phố Hòa Bình.
(2) Đảng bộ huyện Đà Bắc.
(3) Đảng bộ huyện Lương Sơn.
(4) Đảng bộ huyện Kim Bôi.
(5) Đảng bộ huyện Lạc Thủy.
(6) Đảng bộ huyện Yên Thủy.
(7) Đảng bộ huyện Lạc Sơn.
(8) Đảng bộ huyện Tân Lạc.
(9) Đảng bộ huyện Mai Châu.
(10) Đảng bộ huyện Cao Phong.
* Chuyển giao các tổ chức cơ sở đảng, đảng viên trực thuộc đảng bộ huyện, thành phố về các đảng bộ xã, phường mới được thành lập hoặc các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy phù hợp với mô hình tổ chức đảng theo quy định.
* Về mô hình đảng bộ xã, phường
Đảng bộ xã, phường là hạt nhân chính trị, lãnh đạo trực tiếp, toàn diện ở xã, phường do cấp ủy cấp tỉnh thành lập. Đảng ủy xã, phường có các loại hình tổ chức đảng trực thuộc gồm:
(1) Thôn, bản, tổ dân phố.
(2) Cơ quan hành chính: 2 đảng bộ (chi bộ), gồm:
- Đảng bộ (chi bộ) các cơ quan đảng cấp xã: Gồm các chi bộ trực thuộc hoặc đảng viên đang công tác ở các cơ quan đảng, cơ quan của hội đồng nhân dân, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
- Đảng bộ (chi bộ) ủy ban nhân dân cấp xã: Gồm các chi bộ trực thuộc hoặc đảng viên đang công tác ở các cơ quan chuyên môn, đơn vị của ủy ban nhân dân cấp xã.
(3) Đơn vị sư nghiệp: Đảng bộ (chi bộ) trạm y tế; các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở...
(4) Doanh nghiệp: Đảng bộ (chi bộ) doanh nghiệp, hợp tác xã… đóng trên địa bàn.
(5) Lực lượng vũ trang: Đảng bộ (chi bộ) công an, quân sự.
(6) Các đảng bộ, chi bộ khác.
* Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng ủy cơ sở: Thực hiện theo Quy định của Ban Bí thư.
Kim Thanh
Ý kiến ()